Tăng Sự Trị Phạt Tội Tăng Tàng (Vuṭṭhāna)

LUẬT NGHI TỔNG QUÁT
Tỳ Kheo GIÁC GIỚI
Ấn bản 2003
Lưu ý: Đọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

05. TĂNG SỰ TRỊ PHẠT TỘI TĂNG TÀNG (VUṬṬHĀNA)

Tội Tăng tàng (saṅghādisesāpatti) luật Đức Phật chế có 13 điều trong giới bổn (pāṭimokkha); Tỳ-kheo phạm tội phải làm tăng sự theo luật mới đúng pháp, tội này không thể sám hối cách thông thường như các tội nhẹ khác.

Tăng sự trị phạt tội tăng tàng phải qua 3 giai đoạn: phạt biệt trú (parivāsadāna) phạt tự hối (mānattadāna), phục vị (abbhāna).

Đối với vị Tỳ-kheo phạm tội không che giấu thời gian cách đêm, Tăng chỉ xử vị ấy hành phạt tự hối (mānatta) sáu đêm rồi phục vị (abbhāna).

Đối với vị phạm tội có che giấu thời gian qua đêm thì tăng xử phạt vị ấy sống biệt trú (parivāsa) theo thời gian tương ứng với thời gian che giấu, sau đó mới cho phạt tự hối (mānatta), rồi phục vị (abbhāna).

Về tác pháp kiết ma trong tăng sự trị phạt tội tăng tàng phải là tứ bạch tuyên ngôn (ñatticattut-thakammavācā) không thể làm cách khác.

Về túc số Tăng chứng minh tăng sự vụ việc này, có hai trường hợp, tăng sự xử phạt biệt trú (parivāsa) và phạt tự hối (mānatta) cần túc số từ 4 vị Tỳ-kheo hoặc nhiều hơn; Riêng giai đoạn phục vị (abbhāna) nhất định phải có túc số từ 20 vị trở lên (không kể Tỳ-kheo can tội).

Trong thời gian chịu phạt biệt trú (parivāsa) hay hành tự hối (mānatta), vị Tỳ-kheo can tội ấy phải tuân theo các nguyên tắc luật lệ và phải chấp nhận mất các quyền lợi và quyền hạn của một vị Tỳ-kheo bình thường. Việc này vị Luật sư nên có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn.

XỬ LÝ TỘI PHẠM KHÔNG CHE GIẤU

Vị Tỳ-kheo nào khi đã phạm tội, biết là phạm, có lòng tàm quý với lỗi lầm bèn tìm đến một vị Tỳ-kheo khác trình bày khai thật, nội trong ngày ấy, như thế gọi là tội không có che giấu. Trường hợp này Tăng không cần cho biệt trú (parivāsa), chỉ cho hành tự hối (mānatta) sáu đêm.

Cách thức Appaṭicchannamānanatta-kamma:

Đương sự cầu xin Tăng cho hình phạt tự hối (Mānatta) rằng:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo [1] āpajjiṃ appaṭicchannāyo. So’ haṃ bhante saṅghaṃ samba-hulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi.

Ahaṃ bhante … pe … dutiyampi bhante saṅ-ghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi.

Ahaṃ bhante … pe … tatiyampi bhante saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannā-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi”.

Bạch đại đức tăng, tôi dã phạm nhiều tội, không che giấu. Bạch đại đức Tăng, tôi đây xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu.

Bạch đại đức tăng … nt … lần thứ nhì.

Bạch đại đức tăng … nt … lần thứ ba.

Vị luật sư tuyên ngôn trình Tăng cho hình phạt mànatta đến Tỳ-kheo ấy như sau:

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ appa-ṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ, so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ … pe .. Tati-yampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ … pe … so bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhu-no sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaticchannānaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, không che giấu. Vị ấy xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không che giấu.

Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, không che giấu. Vị ấy xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không che giấu. Việc cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không che giấu, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố sự việc đó.

Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi … nt … Lần thứ ba tôi tuyên bố sự việc đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu, Tăng đã cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.

Dứt tuyên ngôn, vị Tỳ-kheo ấy thọ pháp giữa Tăng như vầy:

Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (nói ba lần).
Tôi thọ trì hành phạt tự hối, tôi thọ trì pháp hành.

Trong thời gian thọ pháp, vị Tỳ-kheo hãy trình pháp mỗi ngày với Tăng hoặc một hoặc vài vị Tỳ-kheo, trình pháp như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ appaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ‘ haṃ mānattaṃ carāmi. Vediyām’ ahaṃ bhante vedi-yatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội, không che giấu. Tôi đây đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Tôi đang thi hành hình phạt tự hối. Bạch quí ngài, tôi xin khai trình; mong Tăng hãy nhận cho tôi là người khai trình rồi”.

Mặt khác, khi đang thi hành pháp mànatta như thế, nếu có vị Tỳ-kheo khách tăng đến, đương sự cũng phải khai trình với vị đó. Trường hợp biết rõ vị Tỳ-kheo khách là người không thuận với mình, không tiện để khai trình thì hãy tuyên bố xả pháp hành rồi sau đó đến khuya hoặc gần sáng sẽ thọ trì lại với một hoặc vài vị Tỳ-kheo thích hợp. Lời xả pháp hành như sau:

Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi. (nói ba lần).
Tôi xả hình phạt tự hối, tôi xả pháp hành.

Sau khi đã trải qua đủ sáu đêm tự hối rồi, Tỳ-kheo ấy đáng được Tăng phục vị (abbhāna) cho trở lại phẩm cách bình thường.

Cách thức Appaṭicchanna – abbhāna-kamma:

Tỳ-kheo ấy đi đến Tăng túc số trên 20 vị và ngỏ lời xin Tăng phục vị xuất tội, như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ appaṭicchannāyo so’haṃ saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ‘ haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi.

Ahaṃ bhante … pe … So’ haṃ ciṇṇamānatto dutiyampi bhante saṅghaṃ abbhā-naṃ yācāmi.

Ahaṃ bhante … pe … So’ haṃ ciṇṇa-mānatto tatiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi “.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội không che giấu, tôi đây đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Bạch quí Ngài, tôi đã chịu đủ hình phạt tự hối cầu xin Tăng phục vị. Bạch quí Ngài … nt … lần thứ hai, cầu xin tăng phục vị. Bạch quí Ngài … nt … lần thứ ba, cầu xin Tăng phục vị.

Tăng phục vị cho Tỳ-kheo ấy bằng tuyên ngôn như sau:

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ appa-ṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇa-mānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbhey-ya. Esā ñatti.

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ appa-ṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇa-mānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho itthan-nāmaṃ bhikkhuṃ abbheti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho … pe… tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho … pe … so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội không che giấu. Vị ấy đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu; Tăng đã cho hình phạt tự hối sáu đêm đến Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không che giấu. Vị ấy đã chịu đủ hình phạt tự hối nay cầu xin tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội không che giấu. Vị ấy đã xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu; Tăng đã cho hình phạt tự hối sáu đêm đến Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không che giấu. Vị đã chịu đủ hình phạt tự hối nay xin Tăng phục vị. Tăng phục vị Tỳ-kheo itthan-nāma.Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố sự việc đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … lần thứ ba, tôi tuyên bố sự việc đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … thì nên nói ra. Tỳ-kheo itthannàma đã được Tăng phục vị. Tăng chấp nhận bởi thế im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.

XỬ LÝ TỘI PHẠM CHE GIẤU THỜI GIAN XÁC ĐỊNH

Tỳ-kheo phạm tội Tăng tàng rồi che giấu không khai ra, vì hổ ngươi, vì lầm tưởng, vì không có cơ hội … đến sau mới khai trình; tội ấy cần phải xử lý theo cách phạt biệt trú (parivāsa) đủ thời gian đã che giấu, mới cho hình phạt tự hối (mānatta) sáu đêm rồi phục vị (abbhāna). Đây là cách xuất tội trường hợp nầy.

Nếu Tỳ-kheo đã che giấu mà nhớ rõ thời gian che giấu là bao lâu thì xử cho biệt trú theo thời gian đó.

Cách thức Paṭicchannaparivāsakamma:

Đương sự xin Tăng cho biệt trú theo thời gian xác định như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo (1). So’ haṃ bhante saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ (2) yācāmi.

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo. Dutiyampi bhante saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācāmi.

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo. Tatiyampi bhante saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācāmi .

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Bạch, tôi đây xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày.

Bạch, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Bạch, lần thứ hai tôi xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày.

Bạch, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Bạch, lần thứ ba tôi xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày.

Kế đến, Tăng cho pháp biệt trú đến Tỳ-kheo ấy, bằng cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ eka-happaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhik-khuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchan-nānaṃ ekāhaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācati. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāha-parivāsassa dānaṃ so tuṇhassa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho … pe … so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho .. pe .. so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo itthannàma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho pháp biệt trú một ngày đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tăng cho phép biệt trú một ngày đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày. Việc cho pháp biệt trú một ngày đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Pháp biệt trú một ngày đã được tăng cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.

Tỳ-kheo ấy thọ pháp biệt trú giữa Tăng như sau:

Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba lần)
Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi xin thọ trì phận sự.

Sau khi đã thọ trì pháp biệt trú giữa Tăng Tỳ-kheo ấy phải trình pháp hành của mình với Tăng (trình bằng pāli hay ý nghĩa cũng được) như vầy:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo. So’haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivasāmi vediyām’ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Tôi đây đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tăng đã cho tôi biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tôi đang biệt trú; bạch đại đức tăng, tôi khai trình; xin tăng nhận biết tôi khai trình rồi.

*

Trong thời gian biệt trú, Tỳ-kheo ấy phải sống riêng biệt với Tỳ-kheo khác, không được hưởng quyền lợi và quyền hạn như vị Tỳ-kheo bình thường, không được thụ lễ của vị khác (dù đó là đệ tử của mình), không được giáo giới, truyền giới, làm y chỉ cho ai … trong thời gian biệt trú nếu có vị Tỳ-kheo khách nào đến viếng thăm thì Tỳ-kheo ấy phải khai trình pháp hành của mình, nếu không thể khai trình với vị ấy được, vì bất đồng quan điểm … thì phải nguyện xả pháp để sau đó nguyện thọ lại với một vị Tỳ-kheo bạn. Lời nguyện xả như sau:

Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba lần)
Tôi xả bỏ sự biệt trú, tôi xả bỏ pháp hành.

Đó là cách thức biệt trú về tội phạm che giấu có thời gian xác định.

Chú thích:

(1) Nói rõ thời gian đã che giấu tội, thay đổi lời lẻ cho thích hợp. Nếu tội che giấu hai ngày thì nói là dvīhap-paṭicchannāyo, ba ngày là tīhappaṭicchannāyo, bốn ngày là catūhappaṭicchannāyo, năm ngày là pañcāhappaṭicchannāyo, sáu ngày là chāhappaṭicchannāyo, bảy ngày là sattaàhappa-ṭicchannāyo, tám ngày là aṭṭhāhappaṭicchannāyo, chín ngày là navaàhappaṭicchannāyo, mười ngày là dasāhappaṭicchannāyo, mười một ngày là ekadasāhappaṭicchannāyo, mười hai ngày là dvādasāhappaṭicchannāyo, mười ba ngày là terasāhappaṭic-channāyo, mười bốn ngày là catuddāsahappaṭicchannāyo, nửa tháng là pakkhappaṭicchannāyo, hơn nửa tháng là atirekapak-khappaṭicchannāyo, một tháng là māsappaṭicchannāyo, hơn một tháng là aṭirekamāsappaṭicchannāyo, một năm là saṃvac-charappaṭicchannāyo, hơn một năm là aṭirekasaṃvaccharap-paṭicchannāyo … luật sư phải hướng dẫn sắp đặt ngôn từ.

(2) Trình thời gian che giấu bao lâu thì phải xin thời gian biệt trú bấy lâu; che giấu hai ngày thì xin biệt trú hai ngày “dvīhaparivāsaṃ”, che giấu ba ngày thì xin biệt trú ba ngày “tīhaparivāsaṃ” … v.v… che giấu hơn một năm thì xin biệt trú hơn năm “atirekasaṃvaccharaparivāsaṃ” nên lập văn tự cho khế hợp. Tuyên ngôn trình Tăng để cho Tỳ-kheo can tội biệt trú, luật sư cũng phải chú ý lập văn tự phù hợp với lời xin của Tỳ-kheo về thời gian che giấu và thời gian biệt trú.

Cách thức Paṭicchanna – mānattakamma:

Vị Tỳ-kheo thọ biệt trú về tội phạm đã che giấu, khi đã đủ thời gian Tăng tuyên phạt thì vị ấy bước qua giai đoạn chịu tự hối sáu đêm (mānatta). Vị ấy phải tìm đến Tăng và xin hình phạt tự hối, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo. So’haṃ saṅghaṃ sambahulā-naṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapa-rivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ bhante parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante …pe… parivuṭṭhaparivāso dutiyampi bhante saṅghaṃ …pe… yācāmi. Ahaṃ bhante …pe… parivuṭṭhaparivāso tati-yampi bhante saṅghaṃ …pe… yācāmi.

Bạch đại đức Tăng, tôi đã phạm nhiều tội che giấu một ngày; tôi đã xin Tăng cho biết trú một ngày về những tội che giấu một ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Bạch, tôi đây đã mãn biệt trú nay tôi xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày.

… Lần thứ hai, tôi xin tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày.

… Lần thứ ba, tôi xin tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày.

Tiếp đến chư Tăng phải cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo ấy, bằng cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekā-happaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi Ṣo parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati itthannā-massa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno samba-hulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārat-taṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo itthan-nāma về những tội che giấu một ngày. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày. Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày. Việc cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ nhì tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Hình phạt tự hối sáu đêm Tăng đã cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày; Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Tỳ-kheo ấy thọ trì hình phạt tự hối giữa Tăng, như sau:

Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (nói ba lần).
Tôi thọ trì hình phạt tự hối, tôi thọ trì phận sự.

Tỳ-kheo hành Mānatta, mỗi ngày phải trình pháp với Tăng, nếu không trình gọi là làm hỏng sự hành pháp; lời trình như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo. So’haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpa-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ mānattaṃ carāmi. Vediyām’ahaṃ bhante vediyatī’ti maṃ saṅgho dhāretu.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu một ngày. Tôi đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho tôi một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày; khi mãn biệt trú tôi đã xin Tăng sáu đêm tự hối về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội che giấu một ngày. Tôi đang hành pháp tự hối; bạch quí ngài tôi khai trình, mong chư tăng hãy nhận biết là tôi khai trình.

Nếu đang hành Mānatta, có duyên cớ phải tạm thời ngưng sự thực hành thì nguyện xả với một vài vị chứng minh, như sau:

Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba lần).
Tôi xả pháp hành tự hối, tôi xả phận sự.

Cách thức Paṭicchanna abbhānakamma:

Sau khi đã hành mānatta đủ sáu đêm rồi, Tăng nên phục vị cho Tỳ-kheo ấy. Cách thức như vầy, Tỳ-kheo ấy đi đến chỗ tăng hội, túc số trên 20 vị, đảnh lễ các vị cao hạ rồi ngỏ lời xin phục vị rằng:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo. So’haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adā-si. So’haṃ parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ samba-hulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārat-taṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante …pe… So’ haṃ ciṇṇamānatto dutiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante. pe. So’ haṃ ciṇṇamānatto tatiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi”.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày; tôi đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho tôi một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày; khi mãn biệt trú tôi đã xin Tăng phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày; Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày. Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối, tôi xin Tăng phục vị … nt … Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối, lần thứ nhì tôi xin Tăng phục vị … nt … Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối, lần thứ ba tôi xin Tăng phục vị.

Tăng phục vị cho Tỳ-kheo ấy bằng tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhā-naṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ itthannā-maṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannaàmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhā-naṃ yācati. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ ab-bheti. Yass’āyasmato khamati Itthannāmassa bhik-khuno abbhānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày. Vị ấy khi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đem tự hối về những tội che giấu một ngày. Vị ấy đã đủ thời gian tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày. vị ấy khi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội che giấu một ngày. Vị ấy đã đủ thời gian tự hối, nay xin Tăng phục vị. Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị rồi, Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.

XỬ LÝ TỘI CHE GIẤU THỜI GIAN KHÔNG RÕ

Trường hợp Tỳ-kheo phạm tội tăng tàng cũng che giấu, nhưng đây không xác định được thời gian vì không nhớ rõ. Trường hợp này Tăng phải sử biệt trú với thời gian phỏng định trừ ra thời gian thanh tịnh của vị ấy, thí dụ như vị ấy tu được mười hạ, nhớ rằng sáu hạ đầu thanh tịnh, như vậy Tăng sẽ cho biệt trú về tội che giấu thời gian là bốn năm v.v…

Nếu đang khi biệt trú mà chợt nhớ ra thời gian chính xác đã che giấu, thì phải khai báo với Tăng để thêm hoặc bớt thời gian biệt trú.

Trường hợp xử lý tội che giấu nầy, gọi là Suddhantaparivāsa.

Cũng trải qua ba giai đoạn: biệt trú (pari-vāsa), tự hối (mānatta), phục vị (abbhāna).

Cách thức Suddhantaparivāsakamma:

Tỳ-kheo ấy đi đến Tăng, và xin biệt trú như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi rattipari-yantaṃ na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi ratti-pariyantaṃ na sarāmi āpattipariyante vematiko rat-tipariyante vematiko. So’ haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yācāmi. Duti-yampi ahaṃ bhante …pe… Tatiyampi ahaṃ bhante. pe.”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Bạch, tôi xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Lần thứ nhì … nt … lần thứ ba … nt …

Tăng phải được thông qua tuyên ngôn để cho biệt trú đến Tỳ-kheo ấy, như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyantaṃ na sarā-mi āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantapari-vāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati rattipariyantaṃ na sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yā-cati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ suddhantaparivāsaṃ deti. Yass’āyasmato kha-mati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho. pe. so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Việc cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh đến Tỳ-kheo itthannàma, về những tội ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Sự biệt trú trừ thời gian thanh tịnh đã được tăng cho đến Tỳ-kheo Itthannāma, về những tội ấy. Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Tỳ-kheo tuyên bố thọ trì sự biệt trú:

Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (đọc ba lần).
Tôi thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Tỳ-kheo đang khi hành biệt trú phải trình pháp với tăng hoặc nhóm hoặc một vị cũng được, lời trình như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi ratti-pariyantaṃ na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyantaṃ na sarāmi āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅ-gho tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivasāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời gian thanh tịnh về những tội ấy. Tôi đang biệt trú. Bạch, tôi xin khai trình; xin Tăng nhận biết là tôi khai trình.

Tỳ-kheo đang biệt trú mà có hoàn cảnh không thể giữ pháp hành trong lúc đó, thì tạm thời xả, và đêm đó thọ trì lại. Lời xả như vầy:

Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc ba lần).
Tôi xả bỏ sự biệt trú, tôi xả bỏ pháp hành.

Đó là cách thức tăng sự cho biệt trú.

Cách thức Suddhantamānattakamma:

Sau khi đã hành biệt trú đủ thời gian, Tỳ-kheo ấy qua giai đoạn hai là sống tự hối sáu đêm. Tỳ-kheo ấy phải tìm đến Tăng, và ngỏ lời xin Tăng cho hành mànatta như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi rattipa-riyantaṃ na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyantaṃ na sarāmi āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ bhante parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi ahaṃ bhante …pe… Tatiyampi ahaṃ bhante …pe… yācāmi”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời gian thanh tịnh về những tội ấy. Bạch, tôi đã mãn biệt trú, tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì … nt .. lần thứ ba … nt …

Tiếp đến, Tăng cho Tỳ-kheo ấy sáu đêm tự hối, bằng cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati rattipariyantaṃ na sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chāratttaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mā-nattaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati rattipariyantaṃ na sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So parivut-thaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi eta-matthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho. pe. so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho. pe. so bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt… nên nói ra. Lần thứ ba, tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Sáu đêm tự hối được Tăng cho đến Tỳ-kheo Itthannāma rồi, Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.

Tỳ-kheo ấy thọ trì pháp mānatta rằng:

Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba lần).
Tôi xin thọ trì Itthannāma, tôi thọ trì pháp hành.

Trong thời gian hành mànatta, mỗi ngày vị Tỳ-kheo ấy phải khai trình với chư tăng không được bỏ qua, lời trình như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi rattipari-yantaṃ na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyantaṃ na sarāmi āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So’haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattī-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ mānattaṃ carāmi. Vediyām’ ahaṃ bhante vedi-yatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, tôi không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, tôi không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời gian thanh tịnh về những tội ấy. Khi đã mãn biệt trú, tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch, tôi xin khai trình, xin Tăng nhận biết là tôi khai trình.

Nếu trong thời gian hành mānatta Tỳ-kheo có duyên cớ không thể khai trình thì phải tạm thời xả bỏ pháp hành để không làm hỏng pháp hành mànatta, đêm gần hết sẽ thọ lại với các vị trong chùa. Lời xả pháp hành như sau:

Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi.
Tôi xin xả mànatta, tôi xả pháp hành.

Cách thức Suddhanta-abbhānakamma:

Khi đã đủ sáu đêm mānatta, nếu Tăng thấy rằng Tỳ-kheo ấy đã cải thiện thì nên phục vị Tỳ-kheo ấy. Đương sự phải tìm đến Tăng có túc số trên 20 vị, đến đảnh lễ các vị cao hạ, và ngỏ lời xin Tăng phục vị như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi rattipariyantaṃ na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyan-taṃ na sarāmi āpattipariyante vematiko rattipari-yante vematiko. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ sud-dhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ bhan-te ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante …pe… So’ haṃ ciṇṇamānatto dutiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante …pe… So’ haṃ ciṇṇamānatto tatiyampi bhante saṅghaṃ ab-bhānaṃ yācāmi”.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tội biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú tôi đã xin tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, nay tôi đã đủ thời tự hối, tôi xin tăng phục vị. Bạch quí ngài, … nt … lần thứ hai tôi xin Tăng phục vị. Bạch quí ngài … nt … lần thứ ba tôi xin Tăng phục vị.

Tiếp đến Tăng phải thông qua tứ bạch tuyên ngôn để phục vị Tỳ-kheo ấy, như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādiseso āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati rattipariyantaṃ na sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācati. yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati rattipariyantaṃ na sarati āpatti-pariyante vematiko rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamā-natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho itthannā-maṃ bhikkhuṃ abbheti. Yassā’yasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ trong hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. vị ấy đã đủ thời tự hối, nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối; Tăng đã cho Tỳ-kheo itthan-nāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.

XỬ LÝ TỘI LIÊN TỤC SAI PHẠM

Có ba trường hợp xử trị tổng kết tội danh (samodhāna). Trường hợp một là agghasamodhāna, nghĩa là xử theo cách gom các tội đã phạm che giấu rồi phạt biệt trú một lần lấy thời gian của tội nào che giấu lâu nhất mà làm móc thời gian biệt trú.

Thí dụ như vị ấy liên tục vị phạm năm tội, có tội đã che giấu một ngày, có tội đã che giấu mười ngày, có tội đã che giấu một tháng, có tội đã che giấu một năm, có tội đã che giấu hai năm; thì xử phạt biệt trú là hai năm vì tội che giấu hai năm là nặng nhất trong các tội.

Cách thức Agghasamodhānaparivāsa:

Tỳ-kheo phạm tội hãy tìm đến Tăng và xin hành biệt trú như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo ekaccā tīhappaṭicchannāyo ekaccā ca-tūhappaṭicchannāyo ekaccā pañcāhappaṭicchannāyo ekaccā chāhappaṭicchannāyo ekaccā sattāhappaṭic-channāyo ekaccā aṭṭhāhappaṭicchannāyo ekaccā na-vāhappaṭicchannāyo ekaccā dasāhappaṭicchannāyo [2]. So’ haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tatiyampi …pe… yācāmi”.

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có tội che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu ngày, có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu chín ngày, có tội che giấu mười ngày. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian của tội đã che giấu mươi ngày. Lần thứ nhì … nt … Lần thứ ba … nt…

Kế đến Tăng phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo ekaccā tīhappaṭicchannāyo ekaccā catūhappaṭicchan-nāyo ekaccā pañcāhappaṭicchannāyo ekaccā chāhap-paṭicchannāyo ekaccā sattāhappaṭicchannāyo ekaccā aṭṭhāhappaṭicchannāyo ekaccā navaàhappaṭicchannā- yo ekaccā dasaàhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghas-sa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tā- saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā- naparivāsaṃ deti. Yass’āyasmato khamati itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānapa-rivāsassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có tội che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu ngày, có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu chín ngày, có tội che giấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mươi ngày. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có tội che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu ngày, có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu chín ngày, có tội che giấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mươi ngày. việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười này, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Tỳ-kheo ấy khi được Tăng chấp nhận cho biệt trú như vậy rồi, hãy thọ trì pháp biệt trú như sau:

Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba lần)
Tôi xin thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Sau khi thọ pháp hành biệt trú, hãy trình pháp với Tăng, và sau này trong thời gian biệt trú nếu gặp vị Tỳ-kheo thanh tịnh nào chưa được biết mình thì cũng hãy khai trình với vị ấy. Lời khai trình như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpajjiṃ ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo pe ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappa-ṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivasāmi vediyām’ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”. (đọc ba lần)

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội che giấu mười ngày. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi đang biệt trú. Bạch quí ngài, tôi xin khai trình, xin Tăng nhận biết tội khai trình rồi.

Nếu ban ngày không tiện hành pháp và trình pháp thì phải xả để thọ trì lúc đêm. lời xả như sau:

Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc ba lần).
Tôi xin xả biệt trú, tôi xin xả pháp hành.

Cách thức Agghasamodhānamānatta:

Khi đã mãn thời gian biệt trú, Tỳ-kheo qua giai đoạn hai, tự hối sáu đêm (mānatta). Tỳ-kheo ấy nên tìm đến Tăng để xin hành pháp, như sau:

“Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpaj-jiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchan-nāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpat-tīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ ag-ghena samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ bhante parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ yācāmi”

Dutiyampi … pe…
Tatiyampi … pe …

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Bạch quí ngài, tôi đã mãn biệt trú nay tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì … nt … lần thứ ba … nt …

Kế đến Tăng phải được thông qua bằng tuyên ngôn để cho Tỳ-kheo hành mānatta, như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tā- saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso saṅ-ghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… Ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅ-gho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ deti. Yassā’yasmato khamati it-thannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo sáu đêm tự hối về những tội ấy. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày …v.v… có tội che giấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt ..ṇên nói ra. lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.

Tỳ-kheo khi được Tăng chấp nhận, hãy thọ trì pháp hành như sau:

Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (đọc 3 lần).
Tôi thọ trì mānatta, tôi thọ trì pháp hành.

Tỳ-kheo đã thọ trì phận sự mānatta, phải khai trình với Tăng mỗi ngày như vầy:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasā-happaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivā-saṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ mānattaṃ carāmi. Vedi-yām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu .”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch quí Ngài, tôi xin khai trình; xin Tăng hãy nhận biết cho tôi, người khai trình rồi.

Nếu trong thời gian đang hành pháp có trường hợp khó khăn không thể khai trình thì tạm xả phận sự và sẽ thọ lại lúc đêm trước khi mặt trời mọc. Lời xả như sau:

Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc ba lần).
Tôi xả mānatta, tôi xả pháp hành.

Cách thức Agghasamodhānābbhānakam-ma:

Khi đã trải qua sáu đêm tự hối, Tỳ-kheo ấy đáng được phục vị; Tăng hội 21 vị nên phục vị Tỳ-kheo ấy bằng cách làm tăng sự tứ bạch tuyên ngôn.

Tỳ-kheo ấy hãy đến Tăng và ngỏ lời xin phục vị như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasā-happaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yā- ciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tati-yampi …pe… ”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì … nt … lần thứ ba … nt …

Tăng phải thông qua tuyên ngôn để phục vị Tỳ-kheo ấy, như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasā-happaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhik-khuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭic-channāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ adā-si. So parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo …pe… ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tā-saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthaparivāso saṅ-ghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmaṃ bhik-khuṃ abbheti. Yass’āyasmato khamati itthannā-massa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh’assa yassa nak-khamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ va-dāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .”

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết theo giá trị thời gian che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, thì Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v… có tội che giấu mười ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.

XỬ LÝ TỘI TỔNG HỢP TỘI DANH

Trường hợp này gọi là missakasamodhāna. Vị Tỳ-kheo phạm nhiều điều trong giới tăng tàng, mỗi lần phạm có tội danh khác nhau, và che giấu. Tăng phải xử phạt theo cách tổng hợp các tội khác nhau đó và cho biệt trú một lần; thời gian biệt trú là cộng chung thời gian che giấu mỗi tội. Cũng qua ba giai đoạn: biệt trú (parivāsa), tự hối (mānatta) và phục vị (abbhāna).

Cách thức Missakasamodhānaparivāsa:

Tỳ-kheo phạm tội đã khai nhận rồi, nên tìm đến Tăng và ngỏ lời xin biệt trú, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhadosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhe-dānuvattakaṃ ekaṃ dubbaccaṃ ekaṃ kuladūsakaṃ [3]. So’ haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tati-yampi .pe.”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc liêu một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy.

Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua tuyên ngôn để cho Tỳ-kheo ấy biệt trú, như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhado-saṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbacaṃ ekaṃ kuladūsaka. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ samodhāna-parivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yā-cati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ deti. Yass’āyasman-to khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattī-naṃ samodhānaparivāsassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất liêu cốc, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Nếu đã hợp với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo itthan-nāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh …v.v… một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Sự biệt trú tổng hợp các tội ấy đã được tăng cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.

Khi đã được Tăng cho biệt trú, Tỳ-kheo ấy thọ trì pháp trước Tăng như sau:

Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba lần)
Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Là người đang thọ trì sự biệt trú, Tỳ-kheo phải trình pháp với Tăng, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpatti-yo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kula-dūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’haṃ pari-vasāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅ-gho dhāretu.”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đang biệt trú; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng hãy nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.

Lời xả pháp hành khi cần phải xả:

Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi. (nói ba lần).

Cách thức Missakasamodhānamānatta:

Khi đã mãn thời gian biệt trú, vị Tỳ-kheo đến giai đoạn hành pháp tự hối sáu đêm, Tỳ-kheo ấy phải tìm đến Tăng để xin hành mānatta, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭha-dosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbaccaṃ ekaṃ kula-dūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi … Tatiyampi ..”

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục tĩu, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc liêu, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy.

Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass’āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma. Việc cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thư hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Sáu đêm tự hối về những tội ấy đã được Tăng cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma, Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.

Tỳ-kheo thọ trì mānatta như sau:

Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi.
Tôi xin thọ trì Itthannāma, tôi thọ trì pháp hành (nói ba lần)

Tỳ-kheo là người đang hành mānatta phải trình pháp với Tăng như vầy:

Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kula-dūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’haṃ mānattaṃ carāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ti maṃ saṅgho dhāretu.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang thực hành pháp tự hối; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.

Trong thời gian hành mānatta nếu có duyên cớ khó có thể trình pháp ban ngày, hãy xả pháp để thọ trì lại ban đêm. Lời xả pháp như sau:

Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba lần) .
Tôi xin xả pháp mānatta, tôi xả pháp hành.

Cách thức Missakasamodhānābbhāna:

Sau khi hành mānatta đủ sáu đêm, Tỳ-kheo ấy đáng được phục vị. Hãy đi đến Tăng hội chúng 21 vị và ngỏ lời xin Tăng phục vị, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañca-rittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhadosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅ-gha-bhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbacaṃ ekaṃ kuladūsakaṃ. So’ haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅ-gho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So haṃ parivutthaparivāsāso saṅghaṃ tāsaṃ āpat-tīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācā-mi. Dutiyampi … Tatiyampi …”

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục tĩu, một điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất cốc liêu, một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ Tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì … Lần thứ ba ..

Tăng chúng cần phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇa-mā-natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ ab-bheyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisatthiṃ …pe… ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yā-ci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamā- natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho itthannā-maṃ bhikkhuṃ abbheti. Yass’ āyasmato khamati it-thannāmassa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh’assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .”

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàng, một điều làm di tinh … v.v… một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàng, một điều làm di tinh v.v… một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo itthannàma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāmađã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.

XỬ LÝ TỘI TÁI PHẠM KHI ĐANG THỌ PHẠT

Trường hợp này gọi là Odhānasamodhāna.

Tỳ-kheo đang thọ hình biệt trú (parivāsa) hoặc đang hành pháp tự hối (mānatta) chưa được phục vị bình thường thì lại phạm tội khác nữa; Tăng phải xử lý bằng cách đúc kết tội cũ (mūlāpatti) và tội mới (antarāpatti) cho làm lại từ đầu, bỏ hết thời gian đã chịu phạt vừa qua.

Xử lý trường hợp nầy, trước tiên phải quy tập tội mới thành tội cũ; Tỳ-kheo ấy ngỏ lời xin Tăng qui tập như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. [4] So’ haṃ saṅghaṃ samba-hulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pak-khaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sam-bahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ bhante saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikas-sanaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tatiyampi …pe… paṭi-kassanaṃ yācāmi”.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng. Khi đang biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Bạch quí Ngài, nay tôi xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày lại với tội cũ. lần thứ hai … nt … lần thứ ba … nt …

Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannāyo pakkhaparivāsaṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yācati. Yadi saṅghassa patta-kallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mū-lāya paṭikasseyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassati. Yass’ āyas-mato khamati Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mū-lāya paṭikassanā so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Paṭikassito saṅghena itthannāmo bhikkhu antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya. khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.”

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ về những tội mới che giấu năm ngày. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú, vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ; Tăng qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Sự qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tăng chấp nhận nên im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.

Cách thức Odhānasamodhānaparivāsa:

Sau khi Tăng đã qui tập tội mới thành tội cũ như thế rồi, Tỳ-kheo phải hành biệt trú trở lại từ đầu, bỏ hết thời gian đã biệt trú dở dang. Vị ấy phải ngỏ lời xin biệt trú như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahu-lānaṃ āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yā-ciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ bhante saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpat-tīsu samodhānaparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tatiyampi …pe… samodhānaparivāsaṃ yācāmi”.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang biệt trú, tôi đã phạm tiếp những tội che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ; Tăng đã qui tập tội về tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Bạch quí ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. lần thứ hai … nt … lần thứ ba … nt …

Tăng phải được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattī-naṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyam-pi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāso. khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .”

*

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày. Nay vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày. Nay vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước.Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước, Tăng chấp nhận bởi thế im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó nhự vậy.

Tỳ-kheo nọ khi đã được cho phép biệt trú, hãy nên thọ trì pháp hành giữa Tăng, như sau:

Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (3 lần).
Tôi thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.

Là người đang thọ trì pháp hành biệt trú, vị ấy phải trình pháp với Tăng hoặc nhóm Tỳ-kheo hoặc một vị khác, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ Saṅ-ghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappa-ṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me Saṅgho antarā sambahulā-naṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pariva-sāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi xin Tăng qui tập tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với những tội trước. Tôi đang biệt trú, bạch quí ngài, tôi xin khai trình; mong Tăng hãy nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.

Trong thời gian biệt trú, nếu gặp trở ngại vì duyên cớ chính đáng, Tỳ-kheo có thể xả pháp hành tạm thời, để sau đó thọ trì lại; xả như sau:

Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi.
Tôi xả biệt trú, tôi xả pháp hành. (nói ba lần).

Cách thức Odhānasamodhānamānatta:

Khi đã mãn thời gian biệt trú, Tỳ-kheo ấy bước qua giai đoạn hành mānatta, sáu ngày tự hối. Vị ấy tìm đến Tăng và bạch xin hành mānatta như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānapa-rivāsaṃ yāciṃ. Tassa me Saṅgho antarā sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ bhante parivuṭṭhaparivāso Saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi … Tati-yampi …”.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Bạch quí ngài, tôi đã mãn biệt trú, nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội ấy. Lần thứ nhì … lần thứ ba …

Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpat-tiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhāna-parivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulā-naṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhik-khuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ dadeyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho itthannānaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchan-nānaṃ purimāsu āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ va-dāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Din-naṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

*

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Khi đang biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm tự hối đến Tỳ-kheo Itthannāma về nhiều tội ấy. Đó là lời bố cáo.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Vị ấy khi đang biệt trú đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội; Tăng cho sáu đêm tự hối đến Tỳ-kheo Itthannāma về nhiều tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về nhiều tội, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì hãy im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.

Dứt tuyên ngôn, Tỳ-kheo ấy hãy thọ trì pháp hành trước chư Tăng như sau:

Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (nói ba lần).
Tôi xin thọ pháp mānatta, tôi thọ trì phận sự.

Trong thời gian thọ trì pháp mānatta, Tỳ-kheo ấy phải trình báo với Tăng mỗi ngày, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pak-khappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho antarā sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ mānattaṃ carāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ti maṃ saṅgho dhāretu.

Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú, tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi đã mãn biệt trú tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về các tội. Nay tôi đang hành pháp tự hối, tôi xin trình báo, bạch quí Ngài, xin Tăng nhận biết cho tôi là người trình báo rồi.

Đang thời gian hành mānatta, nếu có duyên cớ phải tạm thời xả pháp hành thì xả với một vị hoặc nhiều vị như sau:

Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba lần).
Tôi xin xả pháp mānatta, tôi xin xả phận sự .

Cách thức Odhānasamodhānābbhānakamma:

Khi đã qua đủ sáu đêm hành mānatta, nếu Tỳ-kheo ấy có hạnh kiểm tốt đáng được phục vị (abbhānāraha) thì tăng nên phục vị Tỳ-kheo ấy.

Vị Tỳ-kheo ấy hãy đến hội chúng tăng trên hai mươi vị Tỳ-kheo, đảnh lễ Tăng trưởng lão rồi tác bạch xin phục vị, như sau:

Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pak-khappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ saṅ-ghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhāna-pari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho antarā sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Dutiyampi … Tatiyampi …

Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú, tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi đã mãn biệt trú tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về các tội. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì … lần thứ ba.

Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:

“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho itthannā-massa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅ-gho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.

Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañ-cāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchan-nānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yā-ci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā samba-hulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ puri-māsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mā-nattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho ithannāmaṃ bhikkhuṃ abbheti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno abbhā-naṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.

Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.

*

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy khi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội. Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về các tội. Đủ thời tự hối nay vị ấy xin Tăng phục vị; nếu đã hợp thời với Tăng, tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Đó là lời bố cáo .

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo itthannàma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Đang khi biệt trú, vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về các tội. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ nhì tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.

Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.

* * *

Kết luận:

Tăng sự trị phát tội tăng tàng là một hình thức tăng sự phức tạp, Tỳ-kheo được xuất tội phải trải qua nhiều giai đoạn xử lý. Vị Luật sư cần nắm bắt sự kiện cụ thể, lập văn tự cho khế hợp thống nhất trong bản tuyên ngôn trình Tăng ở giai đoạn cho biệt trú, cho pháp tự hối, phục vị …

Mặt khác, vị luật sư phải thông hiểu những nguyên tắc trong vấn đề nầy như là những phận sự nên làm và không nên làm của vị đang thọ phát biệt trú, đang hành pháp tự hối, để nhắc nhở vị Tỳ-kheo can phạm. Về phần Tăng chúng, các vị Tỳ-kheo phải giám sát mọi sở hành của Tỳ-kheo ấy, và khích lệ động viên để thực hiện tốt phận sự.

DỨT TĂNG SỰ TRỊ PHẠT TỘI TĂNG TÀNG.

-ooOoo-

[1] Dùng số nhiều: Sambahulā āpattiyo (nhiều tội), nói tổng quát như vậy cũng được càng tốt, dù chỉ phạm tội, lại nữa chỉ nói āpatti (tội) không cần nói đến tội lỗi theo điều giới cũng được.

[2] Đây là văn tự làm mẫu, trên thực tế luật sư phải sắp xếp cho phù hợp lần phạm tội và thời gian che giấu.

[3] Thật sự có phạm những điều nào thì nói ra tội danh những điều đó thôi. Luật sư nên sắp đặt.

[4] Cần chú ý sắp xếp văn tự trình thời gian cho hợp với hoàn cảnh thực tế, tội cũ (mūlāpatti) và tội mới (antarāpatti) đã phạm và che giấu bao lâu.

Add Comment